LƯỚI TÌNH
* Thơ Nhị ngôn *
(Gieo vần ôm)
Lắng nghe
Lời gió
Nói nhỏ
Như khoe
Nguyên Hữu: tên thật là.................. Sinh ngày: 26 tháng 08 năm ........ Quê quán: Nam Định
KỈ NIỆM TRONG VÒNG TAY
* Thơ Thập ngôn *
(Gieo vần chéo)
Tìm tuổi thơ trong từng hồi ký ức chân
thực
Mùi mồ hôi trong những lần ra sức để
chơi
Đâu manh mối trên những sợi dây thần kinh thức
LY NƯỚC THANH XUÂN
(Gieo vần cách)
Tuổi trẻ nhạt tếch đi qua
Thực sự là hơi đáng tiếc
Như cơn gió được tẩm hương
Rời khu vườn lá xanh biêng biếc
THÔNG ĐIỆP
(Thơ Tam tứ thất)
Em có sợ không
Một mình trong phòng
Với tôi - gã chọc
Hy vọng rằng em sẽ hài lòng
LẠC NHỊP
(Gieo vần nối)
Anh nhớ em rồi, nhớ khôn nguôi
Những lời văn vở xưa anh tán
Ứng vào anh như một vật cản
Giờ buồn cười với vạn sự bất an
6 -
Thơ tự do
(Gieo vần ba tiếng)
Đặc điểm của thơ tự do bao gồm:
* *Không bị ràng buộc bởi luật lệ nhịp, nhưng về
vần thì bắt buộc
* Đây là đặc điểm cơ bản nhất. Không có quy tắc về số lượng âm tiết trong mỗi dòng, hay cách sắp xếp các dòng thơ. Nhưng có quy tắc về vần điệu,
ĐẾN LÚC KHÔNG THỨC CÙNG ĐÊM
* Thơ Lục ngôn *
(Gieo vần ôm)
Cơn gió lạc qua lạnh ngắt
Sai trái năm xưa hững hờ
Nụ cười gắng gượng chơ vơ
5 -
Thơ tự do
(Gieo vần ôm)
Đặc điểm của thơ tự do bao gồm:
* *Không bị ràng buộc bởi luật lệ nhịp, nhưng về
vần thì bắt buộc
* Đây là đặc điểm cơ bản nhất. Không có quy tắc về số lượng âm tiết trong mỗi dòng, hay cách sắp xếp các dòng thơ. Nhưng có quy tắc về vần điệu,
THÁI
ĐỘ PHỤC VỤ
*
Thơ Bát ngôn *
(Gieo
vần ba tiếng)
Chẳng
may thôi, nào có muốn làm rơi
Đồ
để ăn ai lại… quá nặng lời
Vẫn thanh toán thiếu đồng nào đâu nhỉ
Thơ tự do
(Gieo vần ôm)
Trăng mọc cao quá nóc
Quanh thềm dế hờn đêm
Cổ thụ to bóng nên
TỐT NGHIỆP
(Tứ tuyệt – Đường luật)
Vạt nắng còn đi tìm thơ mộng
Bờ môi vẫn quyện rõ son hồng
Mây phiêu bạt thế vương con chữ
Mực tím khô rồi bước tiếp không…
4 -
Thơ tự do
(Gieo vần ôm)
Đặc điểm của thơ tự do bao gồm:
* *Không bị ràng buộc bởi luật lệ nhịp, nhưng về
vần thì bắt buộc
* Đây là đặc điểm cơ bản nhất. Không có quy tắc về số lượng âm tiết trong mỗi dòng, hay cách sắp xếp các dòng thơ. Nhưng có quy tắc về vần điệu,
KỈ NIỆM CÒN MÃI
* Thơ Cửu ngôn *
(Gieo vần ôm)
Cuối năm học thấy buồn nơi cành dương liễu
Chốc lại rực tươi như hoa phượng đỏ mầu
Ly biệt sắp tới rồi cố cười với nhau
3-
Thơ tự do
(Gieo vần tiếp)
Đặc điểm của thơ tự do bao gồm:
* *Không bị ràng buộc bởi luật lệ nhịp, nhưng về
vần thì bắt buộc
* Đây là đặc điểm cơ bản nhất. Không có quy tắc về số lượng âm tiết trong mỗi dòng, hay cách sắp xếp các dòng thơ. Nhưng có quy tắc về vần điệu,
KHẮC GHI NỤ CƯỜI
Cho tôi xin làm kiếp nữa con người
Để yêu em, yêu tà áo mỏng manh
Cho anh xin như là ngọn gió trời
Sống muôn đời chỉ ở bên em thôi
Sống trên đời ước có được em thôi
2-
Thơ tự do
(Gieo vần tiếp)
Đặc điểm của thơ tự do bao gồm:
* *Không bị ràng buộc bởi luật lệ nhịp, nhưng về
vần thì bắt buộc
* Đây là đặc điểm cơ bản nhất. Không có quy tắc về số lượng âm tiết trong mỗi dòng, hay cách sắp xếp các dòng thơ. Nhưng có quy tắc về vần điệu,
MẦU
SẮC CỦA TÌNH YÊU
(Gieo vần tiếp)
Em từng nói rất thích
Những câu chuyện cổ tích
Có hoàng tử bước ra
Tặng công chúa nhiều quà
1. Thơ tự do:
Đặc điểm của thơ tự do
bao gồm:
* *Không bị ràng buộc
bởi luật lệ về vần, nhịp:
* Đây là đặc điểm cơ bản nhất. Không có quy tắc về
vần điệu, số lượng âm tiết trong mỗi dòng, hay cách sắp xếp các dòng thơ.
* *Tự do về cấu trúc:* Không có quy định về số dòng, khổ thơ, hay hình thức bài thơ. Tùy theo ý
Ô thước kiều: lấy hoặc một hai hay là ba bốn... tiếng cuối bài thứ nhất, đặt ở đầu câu thứ nhứt bài thứ hai; lấy một hai hay là ba bốn tiếng cuối bài thứ hai đặt ở đầu câu thứ nhứt bài thứ ba và cứ như thế cho đến bài chót.
CHỐNG TÔN THỌ TƯỜNG
Long lay lòng sắt đã mang nhơ
Chẳng xét phận mình khéo nói vơ
THUỐC THẤT TÌNH
* Thơ Lục ngôn *
(Gieo vần tiếp)
“Đưa chai rượu đây cho mình”
Chai rượu trong bất thình lình
Chao đảo rồi bị dốc ngược
Thủ Vĩ Liên Hoàn = Làm nhiều bài thơ (từ 2 bài thơ trở lên), tứ tuyệt hay bát cú, lấy câu kết của bài 1 đem làm câu phá của bài 2; câu kết của bài 2 đem làm câu phá của bài 3... cho đến khi dứt bài chót. (Thủ = đầu. Vĩ = vỹ = đuôi. Liên = liền với nhau. Hoàn = hườn = trở về, trả trở lại).
(Quân tử cố cùng)
Chưa chán ru mà quấy mãi đây
Nợ nần dan díu mấy năm nay
YÊU LÀ CHO ĐI
* Thơ Lục ngôn *
(Gieo vần ôm)
Nếu có thể được một lần
Gặp lại em anh chấp nhận
Sẽ không trách than số phận
GIỌT LỆ THẦM RƠI
(Song thất bát ngôn)
Em bỏ nhà đi còn lại anh
Vườn thành hoang dại cỏ mọc xanh
Nước cũng khô cạn rồi trong giếng ngọc
Mà mặt hồ vẫn mọc nở hoa sen
Lộc lư ngũ bộ = Làm 5 bài thơ với một tựa đề theo phương pháp như sau: Một câu có vần dùng làm chủ đề lần lượt được đặt làm câu phá đề của bài thứ nhất rồi chuyển xuống lần lượt làm câu thừa đề của bài thứ hai, các câu có vần trong cặp thực luận và kết của các bài tiếp theo, các vần khác cứ theo trật tự mà đẩy lên nhường chỗ cho câu chủ đề. Có thể coi các bài là một chùm xướng họa mà câu chủ đề đã được di chuyển tuần tự qua các vị trí như trục bánh xe tịnh tiến ( có ý kiến cho rằng "lộc lư" là cách đọc khác của từ "lộc lô" tức là con lăn).
Xa Luân Ngũ Bộ = Làm tất cả 5 bài thơ với một tựa đề:
Theo cách 1, các câu có vần của bài đầu tiên sẽ lần lượt là các câu phá đề của các bài lần lượt từ trên xuống dưới; các vần khác theo trật tự mà luân chuyển. Cách 1 xử dụng các câu có vần lần lượt làm các câu phá đề của mỗi bài.
Theo cách 2, các từ vần của bài đầu tiên sẽ lần lượt là từ vần cho các câu phá đề của các bài lần lượt từ trên xuống dưới; các vần khác theo trật tự mà luân chuyển. Cách 2 xử dụng từ vần lần lượt trong các
Lục Chuyển Hồi Văn = từ 1 bài thơ (Nguyên bản) làm thành ra tất cả 6 bài thơ (ĐL Bát Cú):
Bài thơ thứ 1 (= Nguyên bản) = Đọc xuôi (như Nguyên Bản) là 1 bài ĐL Thất Ngôn Bát Cú có Vần Bằng.
Bài thơ thứ 2 (= Nghịch bản) = Đọc ngược của Nguyên bản từ dưới lên trên làm ra 1 bài ĐL Thất Ngôn Bát Cú có Vần Bằng.
Bài thơ thứ 3 = Nguyên bản và Bỏ 2 chữ đầu của mỗi câu làm ra 1 bài Ngũ Ngôn Bát Cú có Vần Bằng.
Ngũ Chuyển Hồi Văn = từ 1 bài thơ (Nguyên bản) làm thành ra tất cả 5 bài thơ (ĐL Bát Cú):
Bài thơ thứ 1 (= Nguyên bản) = Đọc xuôi (như Nguyên Bản) là 1 bài ĐL Thất Ngôn Bát Cú có Vần Bằng.
Bài thơ thứ 2 (= Nghịch bản) = Đọc ngược của Nguyên bản từ dưới lên trên làm ra 1 bài ĐL Thất Ngôn Bát Cú có Vần Bằng.
Bài thơ thứ 3 = Nguyên bản và Bỏ 2 chữ đầu của mỗi câu làm ra 1 bài Ngũ Ngôn Bát Cú có Vần Bằng.
Tứ Chuyển Hồi Văn = từ 1 bài thơ (Nguyên bản) làm thành ra tất cả 4 bài thơ (ĐL Bát Cú):
Bài thơ thứ 1 (= Nguyên bản) = Đọc xuôi (như Nguyên Bản) là 1 bài ĐL Thất Ngôn Bát Cú có Vần Bằng.
Bài thơ thứ 2 (= Nghịch bản) = Đọc ngược của Nguyên bản từ dưới lên trên làm ra 1 bài ĐL Thất Ngôn Bát Cú có Vần Bằng.
Bài thơ thứ 3 = Nguyên bản và Bỏ 2 chữ đầu của mỗi câu làm ra 1 bài Ngũ Ngôn Bát Cú có Vần Bằng.
Thuận Nghịch Độc thì phải theo quy luật đọc thuận: Từ trái qua phải, từ trên xuống dưới. Đọc nghịch: Từ phải qua trái, từ dưới lên trên và đương nhiên đọc thuận hay đọc nghịch thì cũng phải có nghĩa.
VỊNH CẦU THÀNH THÁI
Ào ào trận gió nổi tây đông
Vận khí vừa nay giáp hội rồng
Cao điện chốn đều thay ngói cũ
Hoán vận = 2 bộ vận được gieo ở các vị trí của chữ thứ 5 và chữ thứ 7 của 8 câu thơ (bát cú), khi hoán đổi vị trí hai chữ nầy thành ra 2 vần bằng và trắc khác nhau thành ra 2 bài thơ.
BIỂN NHỊP HÒA
Vần bằng:
Sóng biển dâng trào vũ điệu êm
Phú Đắc = bài thơ giải thích và phát triển ý của một câu thơ hay ca dao hay tục ngữ, nội dung phải phù hợp với sự việc đó.
Thí dụ 1
Câu thơ: Bà già đã bảy mươi tư
Ngồi trong cửa sổ gửi thư kén chồng
Bài thơ: GIÀ CÒN MUỐN LẤY CHỒNG
Tập Danh = tập hợp danh từ của sinh vật, cảnh vật hay sự vật trong mỗi câu thơ của bài thơ mà không có liên quan gì đến nội dung diễn tả theo đề tài của bài thơ.
- Tập Danh Động vật
GÁI KÉN CHỒNG
Én anh mai mối thấy lăng xăng
Cưu chút niềm tây tượng nghĩ rằng
Điệp Tự Hồi Văn = Một bài Thất Ngôn Tuyệt Cú , chỉ có mười chữ điệp qua điệp lại mà thành bài, mà đọc thuận hay đọc nghịch gì cũng được. (Hồi = xoay lại, trở về).
ÔNG KHUYÊN BÀ ĐỪNG SỢ MẬP
Đừng ăn sợ mập liệu coi chừng
Mập liệu coi chừng bụng lửng lưng
Lưng lửng bụng chừng coi liệu mập
Bát Cú Phân Minh - Bát Nữu = Phụ âm đầu trong một câu phải giống nhau nhưng chắc chắn cũng phải khác với phụ âm đầu của những câu khác, có 8 câu thì có 8 phụ âm đầu cho mỗi câu.
TỰ TRÀO
Lẹ làng, lịch lãm, lại lu lờ
Thỏa thích thì thôi thả thất thơ
Mèo mở mỏi mê mà mãi miết
Bát Cú Phân Minh - Độc Nữu = Phụ âm đầu của mỗi câu đều giống nhau.
BỆNH TƯƠNG TƯ
Tại tình tồi tệ tựa tàn tơ
Tán tỉnh tương tư tám tỷ tờ
Thổn thức thêu thùa than thấy thánh
Thầm thì thệ thốt thở thành thơ
Ngũ Độ Thanh = Trong mỗi câu phải có đủ năm thanh dấu; các thanh trắc phải khác nhau và các thanh bằng giống nhau phải đặt ở vị trí không gần nhau. Các vận cuối cùng thì thanh cũng khác nhau.
KHÓ
Tán tỉnh Thùy Linh ngẫm phạc phờ
Nhưng nàng mãi vậy cứ làm ngơ
Nhiều đêm ngóng đợi tâm mòn mỏi
Liên Thanh = các từ cùng âm bằng hoặc cùng âm trắc liền nhau trong mỗi câu thơ mang cùng thanh dấu. (Liên = liền với nhau).
VINH QUANG VIỆT NAM
Tháng chín thu sang phất phới cờ
Đèn vàng thảm đỏ tưởng như mơ
Non sông vạn chặng kia mây gió
TUỔI HÓNG CHUYỆN
(Lục ngũ cửu)
Với những câu chuyện huyên thuyên
Hão huyền và ngây ngốc
Lại làm cô nàng trong phút chốc quan tâm
Cô lầm rầm: như con nít.
CHIM CU CŨNG LÀM NGƠ
(Gieo vần sóng)
Nó lẩm bẩm chửi con cu
Cứ gù trên ngọn cây cao tít tắp
Thằng bạn lắp bắp không nên câu
Đứng ghé sát đầu kêu: bắn chuẩn
NỤ CƯỜI XUỐNG TRẦN
(Gieo vần leo)
Du lịch lên vùng cao
Gặp chú bé tiếng chào véo von
Gương mặt đẹp trái xoan hồn nhiên
Ta mường tượng vẻ thiên thần trong truyện cổ
NGƯỜI TÌNH XƯA
(Song tứ bát)
Nơi đây em nhớ
Chuyện tình đôi ta
Đất quê mình vẫn đậm đà như xưa…
Mà sao hai đứa
Lưỡng đầu xà nghịch thiệt: Có 2 cụm từ đứng ở đầu và cuối mỗi câu; cụm từ sau là cách nói lái của cụm từ trước. Mỗi cụm từ có 2 từ.
HỜN DỖI
(Nói lái)
Ứ thèm nói chuyện thém ừ sao
TÔI BIẾT XIN LỖI RỒI NÀY
Đã nhiều lần tôi muốn nói
Nhiều hơn một câu xin lỗi
Lần nào cũng thế lại thôi
Tôi bỏ lỡ thật sự rồi…
Có người không chờ đợi được
CŨNG GIỐNG NHƯ CHUYỆN TÌNH TRÊN ĐÀI, BÁO
(Tam ngũ hành)
Chòng chành tôi
Vương vấn nơi áo dài
Mỏng manh bay
Vẹn một ngày không nghỉ
Lưỡng Đầu Xà là 1 lối "Viết Ngược". Lưỡng Đầu Xà = (có) 2 cụm từ (mỗi cụm từ gồm 2 từ) ở vị trí đầu và cuối của mỗi câu, cụm từ sau là hoán đổi vị trí của cụm từ trước như "con rắn 2 đầu" (lưỡng đầu xà). í dụ: Nghĩa nặng --- nặng nghĩa. (Lưỡng = hai. Lưỡng đầu = 2 đầu. Xà = con rắn).
NHẮN CÁC BẠN THƠ
Thương chồng giữ đạo, đáng chồng thương
Thường thấy từ xưa chuyện thấy thường
Song Điệp = hai cặp điệp tự trong mỗi câu của bài thơ, hoặc ở đầu câu hoặc ở giữa câu. (Nam Phong tạp chí). (Song = 2 cái, đôi).
VÔ ĐỀ
Vất vất vơ vơ cũng nực cười
Căm căm cuối cuối có hơn ai
Nay còn chị chị anh anh đó