Lục Chuyển Hồi Văn = từ 1 bài thơ (Nguyên bản) làm thành ra tất cả 6 bài thơ (ĐL Bát Cú):
Bài thơ thứ 1 (= Nguyên bản) = Đọc xuôi (như Nguyên Bản) là 1 bài ĐL Thất Ngôn Bát Cú có Vần Bằng.
Bài thơ thứ 2 (= Nghịch bản) = Đọc ngược của Nguyên bản từ dưới lên trên làm ra 1 bài ĐL Thất Ngôn Bát Cú có Vần Bằng.
Bài thơ thứ 3 = Nguyên bản và Bỏ 2 chữ đầu của mỗi câu làm ra 1 bài Ngũ Ngôn Bát Cú có Vần Bằng.
Bài thơ thứ 4 = Nghịch bản và Bỏ 2 chữ đầu của mỗi câu làm ra 1 bài Ngũ Ngôn Bát Cú có Vần Bằng.
Bài thơ thứ 5 = Nguyên bản và Bỏ 2 chữ cuối của mỗi câu làm ra 1 bài Ngũ Ngôn Bát Cú có Vần Trắc.
Bài thơ thứ 6 = Nghịch bản và Bỏ 2 chữ cuối của mỗi câu làm ra 1 bài Ngũ Ngôn Bát Cú có Vần Trắc. (Chuyển = truyền đi, dời đi. Hồi = xoay lại, trở về - quanh co. Lục = 6)
1. Nguyên bản (= Đọc xuôi). Bài thơ ĐL Thất Ngôn Bát Cú có vần Bằng.
VÔ ĐỀ
Gương tà nguyệt xế đã ngoài song
Héo hắt sao trông quá sức trông
Thương bấy thiết tha lòng héo liễu
Nhớ thêm vàng vọ má phai hồng
Vương sầu xiết tưởng chi ngôi bắc
Ðoạn thảm xui buồn vã chạnh đông
Chàng hỡi biết chăng ai bực bội
Loan hàng viết thảo tả tình chung.
(Tự Đức)
2. Nghịch bản (= Đọc ngược). Bài thơ ĐL Thất Ngôn Bát Cú có vần Bằng.
VÔ ĐỀ
Chung tình tả thảo viết hàng loan
Bội bực ai chăng biết hỡi chàng
Đông chạnh vã buồn xui thảm đoạn
Bắc ngôi chi tưởng xiết sầu vương
Hồng phai má vọ vàng thêm nhớ
Liễu héo lòng tha thiết bấy thương
Trông sức quá trông sao hắt héo
Song ngoài đã xế nguyệt tà gương.
(Tự Đức)
3. Nguyên bản (Đọc xuôi) và bỏ 2 chữ đầu của mỗi câu. Bài thơ ĐL Ngũ Ngôn Bát Cú có vần Bằng.
VÔ ĐỀ
Nguyệt xế đã ngoài song
Sao trông quá sức trông
Thiết tha lòng héo liễu
Vàng vọ má phai hồng
Xiết tưởng chi ngôi bắc
Xui buồn vã chạnh đông
Biết chăng ai bực bội
Viết thảo tả tình chung.
(Tự Đức)
4. Nghịch bản (Đọc ngược) và bỏ 2 chữ đầu của mỗi câu. Bài thơ ĐL Ngũ Ngôn Bát Cú có vần Bằng.
VÔ ĐỀ
Tả thảo viết hàng loan
Ai chăng biết hỡi chàng
Vã buồn xui thảm đoạn
Chi tưởng xiết sầu vương
Má vọ vàng thêm nhớ
Lòng tha thiết bấy thương
Quá trông sao hắt héo
Đã xế nguyệt tà gương.
(Tự Đức)
5. Nguyên bản (Đọc xuôi) và bỏ 2 chữ cuối của mỗi câu. Bài thơ ĐL Ngũ Ngôn Bát Cú có vần Trắc.
VÔ ĐỀ
Gương tà nguyệt xế đã
Héo hắt sao trông quá
Thương bấy thiết tha lòng
Nhớ thêm vàng vọ má
Vương sầu xiết tưởng chi
Ðoạn thảm xui buồn vã
Chàng hỡi biết chăng ai
Loan hàng viết thảo tả.
(Tự Đức)
6. Nghịch bản (Đọc ngược) và bỏ 2 chữ cuối của mỗi câu. Đài thơ ĐL Ngũ Ngôn Bát Cú có vần Trắc.
VÔ ĐỀ
Chung tình tả thảo viết
Bội bực ai chăng biết
Đông chạnh vã buồn xui
Bắc ngôi chi tưởng xiết
Hồng phai má vọ vàng
Liễu héo lòng tha thiết
Trông sức quá trông sao
Song ngoài đã xế nguyệt.
(Tự Đức)
Không có nhận xét nào :
Đăng nhận xét